CẨM NANG TỪ A -> Z TOÀN BỘ SẢN PHẨM PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI VN

Giao Dịch Hàng Hóa Phái Sinh (Commodity derivatives trading)

1. NHÓM NÔNG SẢN

Nông sản được xem là mặt hàng thường xuyên được giao dịch nhiều nhất trên thị trường hiện nay. Giao dịch nông sản là hoạt động giao dịch các loại hàng hóa nông nghiệp như lúa mì, đậu tương, đậu nành, ngô, gạo thô thông qua thị trường hàng hóa. 

Trên thị trường hàng hóa Việt Nam hiện nay, nhà đầu tư có thể đầu tư nông sản mà không cần phải mua bán hàng thực thông qua hợp đồng tương lai hàng hóa. Các NĐT sẽ được giao dịch thông qua hợp đồng hàng hoá về nông sản như ngô, lúa mì, đậu tương,… Và việc kiếm lợi nhuận từ giao dịch hàng hoá phái sinh đến từ việc mua/bán các hợp đồng đó để được hưởng giá chênh lệnh.

●   LÚA MÌ (Wheat - Mã giao dịch ZWA): 

Lúa mì là sản phẩm quan trọng cho con người., sản lượng chỉ đứng sau bắp trong các loài cây lương thực (năm 2017)

Hợp đồng tương lai lúa mỳ được giao dịch trên sàn CBOT bới các tháng đáo hạn 3,5,7,9,12.


Các nước tiêu thụ lúa mì hàng đầu là trung quốc, EU, Ấn độ, Nga.

Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường lúa mì

  • Sự kiện thời tiết
  • Báo cáo Ước tính Cung và Cầu Nông nghiệp Thế giới của USDA (WASDE) đưa ra dự báo toàn diện hàng tháng, thường làm thay đổi thị trường ngô theo hướng bất ngờ
  • Báo cáo Triển vọng của USDA được ban hành vào tháng 3, nêu chi tiết về số lượng và loại cây trồng mà nông dân Mỹ dự định trồng
  • Các bác cáo khác về Xuất khẩu Nông nghiệp của Hoa Kì
  • Các sự kiện thương mại, chính trị  song phương, đa phương liên quan đến nông nghiệp

●   LÚA MÌ KANSAS - Mã giao dịch KWE thuộc Sở Giao dịch Hàng hóa Chicago 

Lúa mì Kansas thuộc chủng Hard Red Winter, được trồng chuyên canh tại bang Kansas thuộc vùng đồng bằng phía Nam, Hoa Kỳ. Kansas được xem là một vùng đất có nền kinh tế khá đa dạng, nổi tiếng với các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa mì. Lúa mì Kansas có hàm lượng protein cao nên chủ yếu được sử dụng để làm bánh mì, bột làm bánh chất lượng cao.

Cho đến nay, vùng Kansas thuộc Hoa Kỳ vẫn được xem là vùng có sản lượng trồng lúa mì Kansas lớn nhất thế giới. 

Trong niên vụ 2019/20, các quốc gia nhập khẩu lúa mì lớn trên thế giới bao gồm: Mexico, Philippines, Nhật Bản

●   NGÔ (Corn - Mã giao dịch ZCE): 

Nó là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người và động vật, cũng như là thành phần chính trong sản xuất nhiên liệu. Hiện nay, hợp đồng tương lai ngô là loại hợp đồng có mức thanh khoản cao nhất trên thị trường hợp đồng tương lai nông sản được giao dịch tại Việt Nam.

Các quốc gia sản xuất ngô hàng đầu: Mỹ. Trung Quốc, Brazil

Các yếu tố ảnh hưởng đến Ngô

  • Cung và cầu: Nếu nguồn cung ngô cao hơn so với nhu cầu tiêu thụ ngô thì giá ngô có xu hướng giảm và ngược lại.
  • Thời tiết: Thời tiết xấu sẽ làm giảm năng suất ngô đồng nghĩa với việc nguồn cung ngô trên thị trường sẽ giảm.
  • Nhu cầu tiêu thụ: Khi tăng nhu cầu tiêu thụ thịt, cá, gia cầm, từ đó sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ ngô trên thị trường do ngô là thức ăn chính cho chăn nuôi.
  • Giá ethanol: Giá ngô bắt đầu tăng đáng kể khi ngô được ứng dụng để sản xuất ethanol. Khoảng 40% ngô sản xuất tại Hoa Kỳ được tiêu thụ để sản xuất ethanol, điều này tác động rõ ràng đến giá của ngô
  • Giá USD: Mỹ là nước xuất khẩu ngô nhiều nhất thế giới. Khi USD giảm, các nước nhập khẩu có xu hướng sẽ mua ngô nhiều hơn từ đó dẫn đến giá ngô tăng.
  • Sản phẩm thay thế: Ngô và đậu tương là hai sản phẩm thay thế nhau, nông dân sẽ lựa chọn loại ngũ cốc nào mang lại lợi nhuận cao hơn. Ví dụ trồng đậu nành thay vì ngô, nguồn cung ngô sẽ thiếu hụt, dẫn đến giả ngô tăng cao.

●   ĐẬU TƯƠNG (Soybeans - Mã giao dịch ZSE): 

Đậu tương là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên thế giới vì đây là nguồn thức ăn lớn nhất cho chăn nuôi và cũng là nguồn dầu thực vật lớn thứ hai.

Đậu nành thô sau khi được thu hoạch sẽ được nghiền thành dầu đậu tương (Soybean Oil - mã giao dịch ZLE) và khô đậu tương (Soybean Meal - Mã giao dịch ZME). Khô đậu tương là cần thiết cho thức ăn chăn nuôi, dầu đậu tương là thành phần chính trong nhiều sản phẩm, thực phẩm phổ biến.

Brazil, Hoa Kỳ và Argentina chiếm đến hơn 80% sản lượng đậu nành toàn cầu. Trong khi đó các nước tiêu thụ hàng đầu là: Trung Quốc, Mỹ, Brazil

Các yếu tố ảnh hưởng đến Đậu tương
  • Cung và cầu
  • Nhu cầu tiêu thụ: Đậu nành thô sau khi được thu hoạch sẽ được nghiền thành dầu đậu tương và khô đậu tương. Bột đậu tương là cần thiết cho thức ăn chăn nuôi, dầu đậu tương là thành phần chính trong nhiều sản phẩm, thực phẩm phổ biến.
  • Thời tiết: thời tiết xấu cũng sẽ làm giảm sản lượng đậu tương thu hoạch từ đó giảm nguồn cung đậu tương trên thị trường.
  • Hạt giống, phân bón: Giá các yếu tố đầu vào thấp sẽ làm tăng lợi nhuận dự kiến sau thu hoạch và khuyến khích nông dân trồng nhiều đậu tương hơn.
  • Giá USD: Giá đậu tương có xu hướng giảm khi giá trị của USD tăng lên và ngược lại.
●   GẠO THÔ (Rough Rice - ZRE): 

Gạo là lương thực chính ở nhiều nước, đặc biệt là ở Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Trung Đông. Trung Quốc và Ấn Độ sản xuất hơn một nửa sản lượng toàn cầu hàng năm.
Gạo là mặt hàng nông sản chính yếu của nước ta. Việt Nam cũng luôn đứng trong top3 những quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Có thể nói đây chính là mặt hàng nông sản quan trọng hàng đầu hiện nay của Việt Nam.

Các yếu tố ảnh hưởng đến Gạo Thô 

  • Trung Quốc và Ấn Độ
  • Hàng tồn kho 
  • Khí hậu 
  • Chính sách thương mại 
  • Giá dầu thô

2. NHÓM NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP

Thị trường nguyên liệu công nghiệp gồm có cà phê, ca cao, đường, bông, cao su và nước cam cô đặc đông lạnh. 

●   CA CAO (Cocoa - Mã giao dịch CCE)

Cacao cho hạt làm nguyên liệu sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm là chủ yếu bởi mùi vị đặc biệt của nó. Một số sản phẩm có giá trị kinh tế cao như Socola, bột ca cao. 

Thị trường ca cao có mức biến động cao, mang đến cơ hội mua bán và có thể quản lý rủi ro cho các thương nhân trên thế giới. Cacao được giao dịch trên sàn ICE US. 

Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường Ca Cao

  • Sự kiện thời tiết : Khi hậu, thời tiết rên khắp thế giới, đặc biệt ở địa phương  các vùng trồng trọt  có thể ảnh hưởng đến nguồn cung.
  • Báo cáo nông nghiệp, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu của các nước xuất khẩu
  • Nhu cầu tiêu thụ trên thế giới
  • Các sự kiện thương mại, chính trị song phương, đa phương liên quan

●    CÀ PHÊ (Arabica - KCE; Robusta -LRC)

Là một trong những đồ uống phổ biến nhất được tiêu thụ trên thế giới. Đây là một mặt hàng toàn cầu, với nguồn cung cấp đến từ các khu vực nhiệt đới. Vì vậy, cà phê là loại hàng hóa được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới. Cà phê chủ yếu có 2 loại: Robusta và Arabica.

  • Hợp đồng tương lai Arabica được giao dịch tại sàn ICE US
  • Hợp đồng tương lai Robusta được giao dịch tại sàn ICE EU
Robusta chứa nhiều caffeine hơn so với Arabica và giá của hợp đồng tương lai Arabica cao hơn so với giá của hợp đồng tương lai Robusta.

Sản xuất và tiêu thụ

  • Brazil và Việt Nam là hai nước đứng đầu về xuất khẩu sản lượng cà phê trên thế giới, chủ yếu xuất khẩu cà phê hạt. Xuất khẩu cà phê hạt chiếm đến hơn 90% tổng lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới.
  • Châu Âu và Hoa Kỳ là những nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là nhập khẩu hạt cà phê.

Dưới đây là bảng thời vụ thu hoạch ở các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cà phê

  • Cung và cầu cà phê: Nguồn cung cà phê bị phụ thuộc nhiều vào mùa vụ và điều kiện của các nước trồng cà phê nhiều trên thế giới.
  • Thời tiết: Thời tiết đóng vai trò quan trọng đối với các nước trồng cà phê. Mưa quá nhiều hoặc thời tiết khô hạn kéo dài v...v...Tuy nhiên, sương giá là mối đe dọa lớn nhất đối với sản xuất cà phê.
  • Dịch bệnh: Ngoài yếu tố thời tiết, bệnh dịch cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê toàn cầu. Bệnh gỉ sắt là một căn bệnh tàn phá có thể phá hoại mùa màng.
  • Giá dầu và tình hình giao dịch dầu trên thế giới: chi phí vận chuyển cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Giá dầu và nhiên liệu có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cà phê.
  • Ổn định chính trị: Có thể ảnh hưởng đến tình hình sản xuất cà phê từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung. Nguồn cung khan hiếm sẽ làm tăng giá cà phê thế giới. Bởi vậy, thị trường phản ứng rất nhanh với bất kỳ sự kiện nào xảy ra ở Brazil, Việt Nam, Colombia và Indonesia.

●   ĐƯỜNG - SUGAR (Đường 11 - SBE; Đường trắng - QW)

Đường là một trong những hàng hóa lâu đời nhất trên thế giới, là hàng hóa cơ bản và thiết yếu, được sử dụng trực tiếp trong đời sống hàng ngày, cũng như là nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp thực phẩm, sản xuất nhiên liệu. Đường có thể được sản xuất từ hai loại nguyên liệu chính là mía và củ cải đường. Hiện có hai sản phẩm giao dịch đường là đường 11 và đường trắng.

Hợp đồng tương lai đường được giao dịch nhiều nhất trên thế giới là hợp đồng Đường 11 (Sugar No.11 mã giao dịch SBE) trên Sở giao dịch ICE (New York), đây là sản phẩm đường thô. Đường thô có giá thành rẻ hơn, dễ bảo quản và lưu kho. Tỷ trọng giao dịch toàn cầu 61% (2018)

Hợp đồng Đường trắng (White sugar mã giao dịch QW) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE EU. Đường trắng, còn gọi là đường ăn, là sản phẩm cuối cùng của quá trình chế biến và tinh chế mía hoặc củ cải đường. Trong quá trình tinh chế, người ta loại bỏ nước, khoáng chất và các hợp chất có màu để có được đường tinh luyện. Tỷ trọng giao dịch 39% (2018)

Sản xuất và tiêu thụ: Brazil và Ấn Độ chiếm đến hơn 75% sản lượng đường của thế giới.

Các yếu tố ảnh hưởng đến Đường

  • Ý thức sức khỏe: Chính phủ sẽ áp thuế và hạn chế đối với các sản phẩm có lượng đường cao. Những lo ngại về sức khỏe có thể dẫn đến giảm tiêu thụ đường và giảm giá đường.
  • Nguồn cung đường: Vụ mùa mía mất khoảng 12 18 tháng để thu hoạch. Khi nông dân nhận thấy khí hậu thuận lợi, họ sẽ trồng nhiều cây hơn. Ngược lại, nếu thời tiết bất lợi, nông dân sẽ trồng mía ít đi.
  • Nhu cầu tiêu thụ đường: Các nền kinh tế mới nổi ở châu Á và Nam Mỹ là những nước tiêu thụ đường nhiều nhất. Do đó, tình hình kinh tế ở các nước này tích cực hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến giá đường.
  • Nhu cầu Ethanol: Đường có thể được nghiền nát và là nhiên liệu để sản xuất Ethanol. Ethanol là một nhiên liệu để sản xuất xăng sinh học, cạnh tranh trực tiếp với xăng dầu.
  • Trợ cấp và thuế quan: Trợ cấp và thuế quan của Chính phủ làm méo mó thị trường bằng cách tạo ra nguồn cung cao giá và kéo giá đường giảm xuống. Nếu các nước sản xuất ngừng trợ cấp cho nông dân trồng mía thì lượng đường sản xuất có thể giảm và giá đường có thể tăng.
  • Đồng real Brazil: Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu đường nhiều trên thế giới. Khi đồng real yếu, nông dân Brazil có động lực sản xuất nhiều đường để xuất khẩu sang các nước khác. Khi real mạnh, nông dân Brazil sẽ có xu hướng bán đường tại thị trường địa phương.
  • Đồng USD Mỹ: Đường, giống các mặt hàng khác, đều bị ảnh hưởng bởi đồng USD Mỹ.

●    BÔNG (COTTON MÃ GIAO DỊCH - CTE)

Là nguyên liệu chính của ngành dệt may trên toàn cầu. Hợp đồng bông có thể được giao dịch trên sàn ICE US.

Sản xuất và tiêu thụ

  • Các nước tiếp theo sản xuất nhiều bông nhất là Ấn Độ, Mỹ, Trung Quốc, Brazil
  • Các nước nhập khẩu bông chủ yếu là các nước ngành công nghiệp dệt may phát triển như: Trung Quốc, Việt Nam, Banladesh

Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường
  • Sự kiện thời tiết: Khi hậu, thời tiết rên khắp thế giới, đặc biệt ở địa phương  các vùng trồng trọt  có thể ảnh hưởng đến nguồn cung.
  • Báo cáo nông nghiệp, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu của các nước xuất khẩu
  • Nhu cầu tiêu thụ trên thế giới
  • Các sự kiện thương mại, chính trị  song phương, đa phương liên quan
●    CAO SU (Rubber)

Cao su là một nguyên liệu công nghiệp được tạo ra từ mủ cao su. có hai mặt hàng là cao su RSS3 và cao su TSR20:

    • Nước sản xuất cao su lớn nhất TG
      Cao su RSS3 (Mã giao dịch: TRU) giao dịch trên sàn TOCOM – Nhật Bản với 2 phiên giao dịch trong ngày, phiên 1 từ 6h45 đến 13h10, phiên 2 từ 14h30 đến 16h55.
    • Cao su TSR20 (Mã giao dịch: ZFT) giao dịch trên sàn SICOM – Singapore có thời gian giao dịch từ 6h55 đến 17h00 chiều.

    Khoảng 70% nguồn cung toàn cầu đến từ ba quốc gia - Thái Lan , Indonesia và Malaysia.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cao su

    • Nhu cầu sử dụng ô tô: Khoảng 75% cao su trên thế giới được sử dụng để sản xuất lốp ô tô. Do đó, nhu cầu sử dụng ô tô là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá cao su.
    • Giá dầu thô: Giá dầu thô tăng làm cho giá cao su tổng hợp đắt hơn so với giá cao su tự nhiên.
    • Chính sách thương mại: Các nước sản xuất cao su lớn trên thế giới như Thái Lan , Indonesia và Malaysia đã thành lập Hội đồng cao su để đưa ra các chính sách trong ngành công nghiệp cao su. Do đó, quyết định về chính sách từ các nước trên có thể tác động đến nguồn cung và giá cả của cao su .
    • Cung và cầu toàn cầu
    • Đồng USD
    ●    DẦU CỌ THÔ (Crude Palm Oil - Mã giao dịch MPO)

    Dầu cọ là một loại dầu thực vật được chiết xuất từ thịt (cùi) của quả cọ từ cây cọ dầu. Dầu cọ thô sau khi ép có màu vàng – đỏ sậm do chúng chứa nhiều hàm lượng Caroten và Vitamin E. Dầu cọ được ví như món quà từ thiên nhiên dành tặng cho Malaysia và thế giới loài người. 

    Sản xuất và tiêu thụ

    • Dầu cọ thô được sản xuất, khai thác chủ yếu bởi các nước: Indonesia và Malaysia, thị phần sản xuất của cả 2 nước này gộp lại lên đến hơn 80% sản lượng của toàn thế giới.
    • Các nước nhập khẩu Dầu cọ thô trên thế giới chủ yếu là Trung Quốc và Ấn Độ, chiếm đến gần 40% thị phần nhập khẩu dầu cọ toàn thế giới. Ngoài ra các nước phát triển như châu Âu và Mỹ cũng sử dụng 1 lượng lớn Dầu cọ.

    Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường Dầu cọ thô

    • Thời tiết: Khí hậu, thời tiết ở các khu vực trồng dầu cọ, đặc biệt là Malaysia và Indonesia. 2 nước này nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, dễ mưa lớn và lũ lụt.
    • Sản phầm dầu thực vật thay thế: Nhu cầu sử dụng của các loại dầu thực vật khác như dầu đậu tương, dầu hướng dương.
    • Nguồn cung: Chính sách xuất khẩu của 2 nước sản xuất chính là Malaysia và Indonesia.
    • Chính sách bảo vệ môi trường: Dầu cọ ảnh hưởng nhiều đến hệ sinh thái thực vật ở Indonesia

    3. NHÓM NĂNG LƯỢNG

    Năng lượng là kênh đầu tư phái sinh hàng hóa quan trọng nhất thế giới, vì con người cần tiêu thụ nhiên liệu để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Các mặt hàng năng lượng được niêm yết trên 2 sàn là NYMEX – Mỹ và ICE US. Sản phẩm giao dịch năng lượng gồm có:

    ●      DẦU THÔ (CRUDE OIL - WTI mã giao dịch CLE; BRENT mã giao dịch QO)

    Là dầu mỏ chưa được tinh chế và là hàng hóa được giao dịch tích cực nhất trên toàn cầu. Đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất ra một số nhiên liệu chính cho hầu hết mọi hoạt động trong cuộc sống như xăng, dầu…, ngoài ra còn là nguyên liệu để sản xuất nhựa đường, sáp, chất bôi trơn, thuốc nhuộm, chấy tẩy rửa, phân bón, sợi và cao su tổng hợp. Tùy theo vị trí khai thác và đặc tính, có nhiều loại dầu thô được khai thác trên thế giới. Dầu thô được giao dịch phổ biến nhất là Dầu WTI và Dầu Brent.

    • West Texas Intermediate - CLE: là loại dầu chỉ có thể tìm thấy tại Texas, Mỹ. Dầu WTI được gọi là dầu ngọt và nhẹ bởi có độ đặc thấp. Bên cạnh đó, mặt hàng cũng chứa hàm lượng lưu huỳnh dưới 0,24%. 
    • Brent crude oil - QO: Là loại dầu nhẹ và ngọt, dễ vận chuyển, thường được khai thác từ các mỏ ở Biển Bắc. Dầu Brent chiếm hơn 60% hợp đồng dầu thô trên toàn cầu. Đây là loại dầu phù hợp để tinh chế dầu diesel, xăng và dầu nhiên liệu chưng cất, được dùng chính ở Châu Âu và Châu Phi.

    Nước có sản lượng dầu cao nhất

    Sản xuất và tiêu thụ

    Sản lượng và giá dầu thô trên thế giới chịu tác động lớn từ một nhóm các nước xuất khẩu dầu mỏ có tên là OPEC (Organization of Petroleum Exporting Countries), với 11 nước thành viên bao gồm: Algeria, Angola, Ecuador, Iran, Iraq, Kuwait, Libya, Nigeria, Ảrập Xêút, Các Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất và Venezuela. OPEC khai thác khoảng 40% tổng sản lượng dầu và nắm giữ khoảng 75% trữ lượng dầu thế giới. Ngoài OPEC ra, Nga và Mỹ cũng là những nước có sức ảnh hưởng đối với thị trường dầu mỏ thế giới.

     Các yếu tố ảnh hưởng đến giá giao dịch dầu thô

    • Quyết định của OPEC: OPEC có khả năng làm tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định thông qua việc điều chỉnh hạn ngạch khai thác dầu của các nước thành viên, từ đó điều chỉnh lượng khai thác dầu toàn cầu và ảnh hưởng đến giá dầu thế giới.
    • Tình hình chính trị các quốc gia sản xuất dầu mỏ: tình trạng bất ổn chính trị như: Chiến tranh, các lệnh cấm vận dầu mỏ, các cuộc đảo chính chính trị và các hành động khủng bố xảy ra có thể tạo ra sự khan hiếm nguồn cung và tăng vọt của giá dầu.
    • Tài nguyên mới: Thỉnh thoảng các nguồn tài nguyên dầu mới xuất hiện như cát dầu Canada hoặc dầu đá phiến của Mỹ. Sự gia tăng nhu cầu về các nguồn năng lượng mới có thể tác động giảm giá dầu ngay cả trong thời điểm nhu cầu dầu lớn.
    • Nhu cầu tiêu thụ: Nhu cầu dầu thô toàn cầu ngày càng tăng do sự gia tăng dân số và sự tăng trưởng trong ngành vận tải, hóa dầu và hàng không. Nhu cầu dầu tăng sẽ khiến cho giá cả tăng lên và ngược lại.
    • Ảnh hưởng bởi tiền tệ, đặc biệt là chịu ảnh hưởng bởi độ mạnh yếu của đồng USD.

    ●      KHÍ TỰ NHIÊN (Nature Gas - NGE): 

    Là một hỗn hợp, còn được gọi là nhiên liệu hóa thạch, được sử dụng làm nguồn năng lượng để nấu ăn và sản xuất điện. Khí tự nhiên sau khi qua xử lý sẽ trở thành nguồn nhiên liệu sạch, ứng dụng rộng rãi trong ngành năng lượng.

    • Trong công nghiệp, khí tự nhiên được sử dụng làm nguyên, nhiên liệu cho chế biến hóa chất.
    • Trong dân dụng, khí tự nhiên được sử dụng trong đốt bếp ga, sưởi ấm tại nhà.
    Quốc gia có trữ lượng khí tự nhiên nhiều nhất là Nga. Xếp sau Nga là các quốc gia vùng Trung Đông, sau đó là các châu lục khác như Châu Á, Châu Úc, Châu Phi. 
    Khí thiên nhiên chủ yếu được sử dụng ở Bắc Bán cầu. Bắc Mỹ và Châu Âu là những nơi tiêu thụ lớn trên thế giới.

    Dự trữ khi tự nhiên ở các nước

    Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường

    • Sản xuất: giảm sản lượng thì giá khí đốt cao hơn.
    • Thời tiết: bão có thể làm hạn chế hoạt động khoan và tạo ra sự thiếu hụt nguồn cung dẫn đến giá tăng.
    • Tăng trưởng kinh tế: Sự gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ từ các lĩnh vực thương mại và công nghiệp dẫn đến nhu cầu về khí đốt tự nhiên sẽ lớn hơn.
    • Dự trữ: có thể cung cấp nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên khi sản xuất trong nước và nhập khẩu không đủ.

    ●      XĂNG PHA CHẾ (RBOB Gasoline - RBE): Là loại nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ, được sử dụng để cung cấp năng lượng cho động cơ đốt. Có 2 loại xăng pha chế phổ biển trên thị trường Việt Nam là xăng Ron 92 và Ron 95.

    Sản xuất và tiêu thụ

    • Các quốc gia hàng đầu về sản xuất xăng là: Mỹ, Trung quốc, Nhật Bản. 
    • Các quốc giá hàng đầu về tiêu thụ xăng: Mỹ, Nhật bản, Canada
    Các yếu tố ảnh hưởng đến giá xăng

    • Giá dầu thô: Xăng được sản xuất từ việc tinh chế dầu thô, vì vậy giá dầu thô có tác động lớn đến giá xăng. 
    • Chi phí vận hành và vận chuyển
    • Nhu cầu theo mùa: Vào đầu mùa hè, giá xăng có xu hướng tăng vì mùa hè được dự đoán là mùa mà nhu cầu đi lại, lái xe tăng cao. Giá có xu hướng giảm trong mùa đông khi thời tiết khắc nghiệt làm giảm nhu cầu đi lại của người tiêu dùng.
    • Sự kiện chính trị: Tình trạng hỗn loạn tại các quốc gia sản xuất dầu quan trọng có thể tạo ra sự tăng vọt của giá xăng dầu.
    • Nhu cầu toàn cầu: Nhu cầu xăng dầu ngày càng tăng ở châu Á, châu Mỹ Latinh và Trung Đông. Trong khi đó, nhu cầu xăng dầu đang giảm dần ở Châu Âu và Hoa Kỳ.

    ●     DẦU ÍT LƯU HUỲNH (Low Sulfur Gasoil - QP) 

    Dầu ít lưu huỳnh là sản phẩm dầu ở phân đoạn giữa của quá trình chưng cất dầu thô, có ít hơn 0,5% lưu huỳnh và còn được gọi là dầu thô ngọt. Loại dầu thô này cũng được dùng để chưng cất thành các thành phẩm như dầu diesel, dầu hỏa, dầu bôi trơn. Tuy nhiên, yêu cầu quá trình xử lý, chế biến ít tốn công sức và chi phí hơn. Mỹ là quốc gia khai thác dầu ít lưu huỳnh nhiều nhất thế giới.

    Bắt đầu tư năm 2020, dầu ít lưu huỳnh thường được sử dụng làm nhiên liệu cho các tàu vận tải biển cỡ lớn, thay thế cho các loại dầu nặng có hàm lượng lưu huỳnh cao, nhằm cắt giảm lượng khí thải SO2 xuống mức thấp nhất.

    Chủ yếu được sản xuất ở Châu Âu.

    4. NHÓM KIM LOẠI

    Thị trường đầu tư hàng hóa giao dịch kim loại gồm có vàng, bạc, bạch kim và palladium. Trong đó vàng và bạc được công nhận là những kim loại có giá trị nhất. Đầu tư hàng hóa phái sinh kim loại được xem là bí quyết đầu tư hàng hóa quan trọng bởi công cụ này có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư tốt và bảo vệ chống lạm phát.

    Tuy nhiên, đối với kim loại quý ở thị trường phái sinh hàng hóa Việt Nam, Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam chỉ cung cấp hợp đồng tương lai bạc và hợp đồng tương lai bạch kim. Đối với kim loại quý, hợp đồng tương lai bạc có thanh khoản nhiều nhất và đối với kim loại thường, hợp đồng tương lai đồng được giao dịch nhiều nhất.

    ●    BẠCH KIM (Platinum - Mã giao dịch PLE)

    Là một nguyên tố hóa học hiếm được tìm thấy trong vỏ Trái đất vì vậy mặt hàng này có xu hướng kiếm được giá cao hơn so với vàng. Các công dụng của bạch kim:

    + Công nghiệp ô tô: Ngành công nghiệp ô tô chiếm khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ bạch kim trên thế giới.
    + Trang sức: Ngành công nghiệp trang sức chiếm hơn 30%
    + Các sản phẩm công nghiệp: Nhu cầu chế tạo các sản phẩm công nghiệp chiếm gần 25%. Các sản phẩm sử dụng bạch kim bao gồm: cảm biến, bugi, tuabin, thiết bị nha khoa.
    + Nhu cầu đầu tư: Chiếm khoảng 5% tổng nhu cầu sử dụng bạch kim hằng năm. Các nước như Mỹ, Canada, Úc và Trung Quốc đúc tiền bạch kim cho các nhà đầu tư.

    Khai thác bạch kim cũng kém hiệu quả hơn so với khai thác vàng . Quá trình khai thác bạch kim từ quặng có thể mất từ 5 – 7 tháng . Chi phí khai thác 1 ounce bạch kim gần gấp đôi so với khai thác 1 ounce vàng. Bạch kim (Platinum) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa NYMEX.

    Sản xuất và tiêu thụ

    Top 5 quốc gia khai thác bạch kim lớn nhất thế giới

    Châu Âu chiếm khoảng gần một nửa nhu cầu tiêu thụ bạch kim hằng năm của thế giới . Trong khi đó , Nhật Bản và Bắc Mỹ mỗi nước chiếm khoảng từ 10 – 15 % nhu cầu tiêu thụ bạch kim toàn thế giới. Và Trung Quốc chiếm khoảng 5 %.

    Các yếu tố tác động đến giá bạch kim 

    • Kinh tế ở Nam Phi: Ngoài việc sản xuất hơn 75 % sản lượng bạch kim hằng năm toàn cầu. Nam Phi cũng chiếm khoảng 95 % sản lượng bạch kim dự trữ toàn cầu. Nam Phi là một nước đang phát triển do đó thị trường tại nước này khá biến động và khó đoán . Các sự kiện như biểu tình của công nhân có thể làm giảm sản lượng bạch kim khai thác tại nước này. Ngoài ra, các sự kiện kinh tế hay chính trị liên quan cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bạch kim.
    • Tình hình phát triển ngành công nghiệp ô tô toàn cầu: Ngành công nghiệp ô tô chiếm khoảng 40% sản lượng bạch kim toàn cầu. Do đó, những xu hướng phát triển của ngành công nghiệp ô tô sẽ ảnh hưởng đến giá của kim loại này.
    • Phát triển xe điện: Nhu cầu sử dụng xe điện có thể góp phần làm tăng nhu cầu sử dụng bạch kim
    • Thay đổi công nghệ chuyển đổi xúc tác
    • Nhu cầu đầu tư: Nhu cầu đầu tư chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nhu cầu sử dụng platinum hằng năm. Tuy nhiên , sự giảm giá của đồng USD Mỹ và giá vàng cao có thể khiến nhà đầu tư tìm kiếm thay thế đầu tư sang bạch kim.

    ●    BẠC (SILVER - Mã giao dịch SIE)

    Được coi là vật lưu giữ giá trị và có vai trò như một kim loại công nghiệp. Là kim loại màu trắng, sáng bóng, dễ uốn dẻo, đẹp rực rỡ, có độ phản chiếu cao và dẫn điện tốt nên bạc được xếp vào nhóm kim loại quý hiếm, có giá trị cao. Công dụng chính của bạc:

    • Trang sức: sản xuất đồ trang sức bằng bạc Sterling (92,5% bạc và 7,5% đồng) như: hoa tai, dây chuyền, còng đeo tay, nhẫn
    • Công nghệ: điện tử, năng lượng mặt trời, chất xúc tác, hàn, vòng bi, y học,..
    • Tích lũy tài sản cá nhân: mua thanh bạc, coins và các quỹ đầu tư kim loại
    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ BẠC
    • Sản lượng khai thác bạc
    • Phế liệu bạc
    • Nhu cầu tiêu thụ bạc
    • Tăng trưởng kinh tế
    • Lạm phát và đồng USD Mỹ: khi đồng đôla suy yếu, bạc là kênh trú ẩn, giá bạc tăng
    • Giá vàng: tỉ lệ thuận với giá bạc
    ●   ĐỒNG (COPPER - Mã giao dịch CPE)

    Đồng là một trong những kim loại được sử dụng rộng rãi trên Trái Đất, đồng có màu đỏ tươi, sáng bóng với tính chất mềm, dẻo và dễ uốn, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt nên được sử dụng làm hệ thống dẫn điện, hệ thống ống nước, tấm lợp và máy móc trong công nghiệp. Tuy nhiên, đồng không giống như vàng và bạc nên không được xem như một loại tiền tệ, giá đồng cũng không cao như vàng và bạc.

    Sản xuất và tiêu thụ

    Riêng Chile và Peru chiếm khoảng gần một nửa sản lượng đồng khai thác trên thế giới. Ngoài ra còn Trung Quốc, Hoa Kì, Châu Úc là những nước khai thác đồng lớn.

    Trùng quốc và Mỹ là hai quốc gia nhập khẩu đồng nhiều nhất thế giới.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng tương lai đồng
    • Cung cầu đồng: Đồng là kim loại dễ khai thác và chế biến. Mặc dù chi phí sản xuất cao, tuy nhiên, các mỏ đồng vẫn chiếm khoảng 80% tổng sản lượng đồng tinh luyện hằng năm, 20% còn lại từ các nguồn phế liệu tái chế.
    • Sản lượng khai thác: Trong số 20 mỏ khai thác đồng lớn nhất thế giới thì hầu hết các mỏ khai thác chủ yếu tập trung ở Chile và Peru. Việc khai thác sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức thuế suất, quy định khai thác của Chính phủ nước sở tại, kỹ thuật khai thác của chủ đầu tư. Ngoài ra, tình trạng khai thác đồng còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố không lường trước được như đình công của công nhân, động đất, thời tiết xấu.
    • Phế liệu đồng: Ngoài sản lượng đồng khái thác từ các mỏ, nguồn cung đồng trên thị trường còn bị ảnh hưởng bởi phế liệu đồng.
    • Nhu cầu tiêu thụ đồng: Kim loại đồng được sử dụng để chế tạo rất nhiều dụng cụ, từ thiết bị công nghiệp đến các đồ gia dụng. Ngoài ra, vì đồng là kim loại dẫn nhiệt và điện hiệu quả nên kim loại này cũng được sử dụng trong các lĩnh vực lắp đặt, năng lượng, viễn thông.
    • Tăng trưởng kinh tế: Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng tốt, nhu cầu nhà ở công nghiệp tăng cao, các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là một yếu tố làm tăng nhu cầu tiêu thụ đồng trên thị trường từ đó ảnh hưởng đến giá đồng.
    • Giá các kim loại cơ bản thay thế: Giá đồng bị ảnh hưởng bởi giá các kim loại cơ bản thay thế đồng như nhôm, niken, chì và sắt.
    • Giá USD: khi giá USD tăng lên, giá đồng có xu hướng giảm.
    • Giá dầu: Chi phí năng lượng chiếm khoảng 30% trong tổng chi phí khai thác và chế biến quặng cho nên khi giá dầu thô tăng => giá đồng tăng 
    • Các yếu tố khác: thông tin về vĩ mô, chính sách của Chính phủ tại các nước khai thác đồng hay thời gian vận chuyển.
    ●  QUẶNG SẮT (IRON ORE - Mã giao dịch FEF)

    Quặng sắt là các loại đá và khoảng vật mà từ đó có thể chiết tách ra sắt. Khoảng 98% lượng sắt trên thế giới được sử dụng để sản xuất thép. Quặng sắt là một trong những mặt hàng quan trọng và nhạy cảm với nền kinh tế toàn cầu bởi sắt là kim loại sử dụng phổ biến nhất thế giới.

    Quặng sắt có thể giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa Singapore (SGX)

    Việc sản xuất sắt diễn ra theo 3 bước: Khai thác; Tinh chế; Chế tạo

    Giá quặng sắt phụ thuộc vào các yếu tố
    • Nhu cầu thép: Thép được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, tuy nhiên, ngành xây dựng và ô tô là hai ngành tiêu dùng thép nhiều nhất. Nhưng hai ngành trên khá nhạy cảm với các yếu tố kinh tế vĩ mô như thất nghiệp, lãi suất và GDP. Khi nền kinh tế mạnh, các công ty cần nhiều văn phòng hơn, các nhà máy cần nhiều máy móc hơn và người tiêu dùng mua nhiều ô tô hơn.
    • Nguồn cung của Trung Quốc: Một yếu tố chính ảnh hưởng đến sản lượng quặng sắt ở Trung Quốc là hoạt động khai thác. Chất lượng không khí kém đã buộc Chính phủ xem xét kỹ hơn về ngành công nghiệp này vì khai thác quặng sắt rất ảnh hưởng đến môi trường.
    • Nhu cầu của Trung Quốc: Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã nhập khẩu hơn một tỷ tấn quặng sắt để hỗ trợ ngành thép trong nước. Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, Trung Quốc đã sử dụng quặng sắt để sản xuất thép để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước.
    • Vật liệu phế liệu thép: Thép phế liệu và sắt vụn là nguồn sản xuất thép cạnh tranh với quặng sắt. Do đó, chi phí và tính sẵn có của kim loại phế liệu sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu quặng sắt.
    • Ngành công nghiệp ô tô là nhà cung cấp phế liệu thép chính. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp phế liệu đã tái chế hơn 14 triệu tấn thép từ phương tiện giao thông. Khi các ngành này và các ngành công nghiệp khác như xây dựng phát triển hơn thì nguồn cung thép phế liệu có thể tăng vọt. Phế liệu thép tăng vọt có thể làm giảm nhu cầu quặng sắt.
    • Giá đầu vào: Quặng sắt được khai thác và chế biến. Khai thác là hoạt động sử dụng nhiều năng lượng, sử dụng dầu và điện nhiều. Chi phí dầu và điện và các chi phí đầu vào khác có thể ảnh hưởng đến giá sắt.

    Cuối cùng chúng ta đã đi hết 4 nhóm sản phẩm chính để giao dịch phái sinh hàng hóa tại VN. Nếu có gì thắc mắc cần giải đáp hay liên hệ ngay với Admin để được giải đáp.  

    Để tránh được những rủi ro có thể xảy ra, các nhà đầu tư cần phải trau dồi kiến thức về thị trường, đặt kỳ vọng thấp, đặt lệnh chặn lỗ, chọn được công ty tư vấn uy tín và tồn tại lâu dài với thị trường để trở thành người chiến thắng.

    Công ty Cổ phần giao dịch hàng hóa TP Hồ Chí Minh - HCT là công ty đầu tư hàng hóa phái sinh hàng đầu tại Việt Nam được cấp phép và bảo lãnh bởi Sở Giao Dịch Hàng Hóa Việt Nam và Bộ Công Thương. Khi đầu tư thông qua công ty bạn không phải lo lắng về vấn đề uy tín, trách nhiệm đảm bảo và an toàn. Nếu có vấn đề xảy ra sẽ có cá nhân, công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, Nhà Nước.




    Nhận xét